Cấp Chứng Chỉ Hành Nghề Nha Khoa Cần Có Các Điều Kiện Gì?

Đánh giá bài viết

Tất cả các dược sĩ viên cần phải biết là khi cấp chứng chỉ hành nghề nha khoa và những vấn đề chung nhất về điều kiện để được cấp chứng chỉ để có thể hành nghề răng hàm mặt theo pháp lý đã quy định. Nhưng hiện nay có vài điều mà các nha khoa, cùng với những câu hỏi xoay quanh chủ đề thuê bằng bác sĩ nha khoa, tất cả sẽ được Học viện thẩm mỹ Gangwhoo nêu rõ trong bài viết dưới đây. Đừng bỏ lỡ nhé!

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề nha khoa là gì? Lệ phí cấp bao nhiêu?

Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề nha khoa được quy định như sau:

Chứng chỉ hành nghề khám và chữa bệnh nha khoa: sau khi tốt nghiệp bác sĩ, tham gia công tác cần phải tối thiểu 18 tháng tại cơ sở Y tế của nhà nước cấp phải có thẩm quyền, thì đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề nha khoa. (có nghĩa là chứng chỉ hành nghề răng hàm mặt)

Theo quy định của Sở Y Tế TP.HCM hiện nay tất cả các bác sĩ phải có chứng chỉ chuyên khoa mới đủ được tư cách pháp nhân hành nghề và buộc phải công bố trước khách hàng của mình.

Muốn được cấp chứng chỉ hành nghề răng hàm mặt, thì ít nhất bạn cần có bằng tốt nghiệp Trung cấp Y sĩ trở lên. Bên cạnh đó, để có thể theo học ngành này, bạn còn phải đảm bảo có sức khỏe tốt, đủ điều kiện đáp ứng để theo học được ngành này.

“Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề y sở y tế TPHCM: phí thẩm định cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là 360.000đ/01 lần thẩm định.; Lệ phí cấp, cấp lại 190.000đ/01 chứng chỉ.”

Điều kiện để được hoạt động khám chữa bệnh tại phòng khám tư nhân:

Đối với những người đứng đầu phòng khám: phải có chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh, được phép đăng ký cho phòng khám chuyên khoa (chuyên khoa Răng – Hàm – Mặt). Còn đối với những người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám, đây phải là bác sĩ cần có chứng chỉ hành nghề phù hợp với chuyên khoa mà phòng khám đã được đăng ký và có thời gian khám, chữa bệnh trong phạm vi chuyên khoa đó ít nhất là 54 tháng.

Biết thêm: hiện nay chứng chỉ hành nghề 54 tháng được hướng dẫn cụ thể tại khoản 02 Điều 03 Văn bản hợp nhất số 01 VBHN – BYT ngày 26/02/2016 Thông tư hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người đang hành nghề và cũng như là có thể cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh : là thời gian trực tiếp để khám bệnh, chữa bệnh kể từ ngày được cấp các văn bằng chuyên môn (xác định từ thời điểm ký kết hợp đồng lao động hoặc có được quyết định tuyển dụng) đến ngày được phân công, bổ nhiệm làm người chịu trách nhiệm về chuyên môn kỹ thuật hoặc người phụ trách khoa, bao gồm cả thời gian học có định hướng chuyên khoa hoặc sau đại học (bác sĩ nội trú, chuyên khoa cấp I và chuyên khoa cấp II) là theo đúng chuyên khoa mà người đó được phân công, bổ nhiệm.

Trường hợp những người chịu trách nhiệm chuyên môn phải bảo đảm đủ các điều kiện dựa theo quy định tại mục ( VIII của Thông tư – Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011). Người ngoài thì chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám chuyên khoa các đối tượng khác thì cần làm việc trong phòng khám nếu có nhiệm vụ thực hiện việc khám và việc chữa bệnh cần phải có chứng chỉ hành nghề và cũng chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được phân công.

Chứng Chỉ Hành Nghề Nha Khoa
Chứng Chỉ Hành Nghề Nha Khoa

Có nên thuê chứng chỉ hành nghề nha khoa hay không?

Tình trạng hiện nay nhiều bác sĩ, nha sĩ hiện nay vì một số lý do mà cho thuê hoặc thuê sử dụng chứng chỉ hành nghề nha khoa (bằng bác sĩ răng hàm mặt). Việc đi thuê như vậy thì quả thực không còn là chuyện quá đỗi mới lạ đối với chúng ta. Tuy nhiên, nếu như nhiều người thuê và cho thuê như vậy thì liệu đây có là một việc không vi phạm pháp luật? Liệu chúng ta thật sự có nên thuê chứng chỉ hành nghề nha khoa để hành nghề hay không? Điều này cũng sẽ được làm rõ ngay bên dưới!

Theo quy định ở Điều 12 Nghị định 109/2016/NĐ-CP thì người chịu trách nhiệm chuyên môn về kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh và chữa bệnh phải có Chứng nhận hành nghề. Đồng nghĩa với pháp luật không cho phép cho thuê, thuê chứng chỉ hành nghề nha khoa nói riêng và xét nghiệm nói chung.

Mặc khác, tại khoản 5 Điều 28 Nghị định 176/2013/NĐ-CP việc thuê, cho thuê Chứng chỉ hành nghề bị xử phạt từ 30.000.000 đến 40.000.000 VNĐ. Đồng thời, tước bỏ quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề nha khoa trong vòng 12 tháng (đối với trường hợp cho thuê chứng chỉ).

Theo thông tin được cập nhật cho biết, có Tiến sĩ Nguyễn Huy Quang, Vụ trưởng Vụ Pháp chế – Bộ Y tế cho biết: “Việc khi cấp chứng chỉ hành nghề nha khoa ngày nay cũng chỉ mới được tiến hành trên giấy tờ mà không qua một kỳ sát hạch cụ thể nào. Điều này đã vô hình chung không thể đánh giá đúng năng lực thực chất của người hành nghề y.”

Như vậy, việc mua và cũng như là cho thuê hoặc thuê chứng chỉ hành nghề nha khoa là việc làm hoàn toàn trái pháp luật. Bạn nên phải cân nhắc và hết sức thận trọng với trường hợp này.

Chứng chỉ hành nghề nha khoa có hoạt động chuyên môn trong phạm vi nào?

Việc khi cấp chứng chỉ hành nghề răng hàm mặt đã được nêu rõ như trên, như vậy với chứng chỉ hành nghề có thể hoạt động chuyên môn trong phạm vi nào?

Chứng chỉ để hành nghề y sĩ răng hàm mặt có phạm vi hoạt động như sau:

– Các cơ sở, Phòng khám có chuyên khoa răng hàm mặt

– Khám và chữa bệnh thông thường, cấp cứu ban đầu các vết thương hàm mặt

– Điều trị laser bề mặt

– Chữa tất cả các bệnh viêm quanh răng

– Chích, rạch áp xe, lấy cao răng và hoạt động nhổ răng

– Làm răng giả, hàm giả

– Chỉnh hình răng miệng

– Chữa răng và điều trị phần nội nha

– Thực hiện những việc như cấy ghép răng Implant đơn giản với số lượng từ 1 đến 2 răng trong 1 lần thực hiện thủ thuật

– Không ghép phần xương khối tự thân để cắm răng hoặc như người bệnh đang có những bệnh lý chuyên về nội khoa tiến triển liên quan đến chất lượng cắm răng.

– Tiểu phẫu thuật vùng răng miệng

– Các kỹ thuật về chuyên môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt dựa trên cơ sở năng lực thực tế của người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám.

Như vậy thì việc cấp chứng chỉ hành nghề răng hàm mặt cũng dựa vào nhiều yếu tố như năng lực của từng cá nhân và cơ sở vật chất của phòng khám. Trên đây là các giới hạn phạm vi hoạt động của chứng chỉ hành nghề nha khoa. Vậy, nguyên tắc để được đăng ký hành nghề khám chữa bệnh nha khoa là gì? Cùng xem tiếp bên dưới nhé!

Nguyên tắc đăng ký hành nghề khám chữa bệnh nha khoa

1. Một người khi hành nghề chỉ được đăng ký chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh và chữa bệnh, không được đồng thời làm người chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn kỹ thuật từ hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trở lên.

2. Một người khi hành nghề chỉ được đăng ký làm người phụ trách một khoa của một cơ sở khám bệnh và chữa bệnh (không được đồng thời làm người phụ trách phải từ 02 khoa trở lên trong cùng một cơ sở khám bệnh và chữa bệnh hoặc cũng đồng thời làm người phụ trách khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác).

3. Người hành nghề cần chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể cũng sẽ kiêm nhiệm phụ trách khoa trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng chỉ phụ trách một khoa và phải phù hợp với văn bằng chuyên môn được đào tạo của người đó.

4. Người hành nghề ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đăng ký làm người chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài giờ.

5. Người hành nghề tại các cơ sở khám bệnh và chữa bệnh của Nhà nước không được đăng ký làm người có trách nhiệm và đứng đầu của bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh cũng như chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật hợp tác xã, trừ các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia điều hành và quản lý tại cơ sở khám bệnh và chữa bệnh có phần vốn của Nhà nước.

6. Người hành nghề khi đã đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật chỉ một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đăng ký làm việc ngoài giờ ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trên cùng địa bàn tỉnh nhưng tổng thời gian khi làm ngoài giờ không quá 200 giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.

7. Người hành nghề khi đã đăng ký hành nghề tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì không được phép đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở nơi khám bệnh và chữa bệnh trên địa bàn tỉnh khác với nơi mình đang hành nghề nhằm để có thể đảm bảo tính liên tục, ổn định trong cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

8. Người đã hành nghề cần đăng ký hành nghề ở một cơ sở khám bệnh và chữa bệnh khi thực hiện làm việc khám bệnh và chữa bệnh theo chế độ luân phiên cán bộ kể từ tuyến trên trở xuống tuyến dưới, khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc thực hiện các công tác kỹ thuật chuyên môn (ví dụ: mổ phiên và hội chẩn ) theo hợp đồng giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì không phải đăng ký hành nghề.

9. Trường hợp nếu như người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vắng mặt tại nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vì lý do ốm đau, nghỉ phép, đi học hoặc là vì các lý do khác thì người chịu trách nhiệm chuyên môn phải thực hiện các thủ tục sau:

a) Nếu như thời gian vắng mặt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dưới 3 ngày thì cần phải ủy quyền bằng văn bản cho người làm việc tại cơ sở khám và chữa bệnh đó có chứng chỉ hành nghề phù hợp với ít nhất một trong những chuyên khoa mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đăng ký để hoạt động và cũng có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng;

b) Nếu như thời gian vắng mặt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên 3 ngày thì cần thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều này và phải có văn bản báo cáo Sở Y tế;

c) Nếu như thời gian vắng mặt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ 30 cho đến 180 ngày thì thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 09 Điều này, có văn bản để báo cáo Sở Y tế và được Sở Y tế chấp thuận bằng văn bản;

d) Nếu như thời gian vắng mặt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên 180 ngày thì cơ sở khám bệnh và chữa bệnh phải làm hồ sơ, thủ tục đề nghị thay đổi người (là nhân sự) chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Trên đây là gần đầy đủ những vấn đề liên quan về chứng chỉ hành nghề nha khoa, tất cả các nguyên tắc đăng ký hành nghề khám chữa bệnh nha khoa và các vấn đề liên quan khác. Hy vọng Học viện thẩm mỹ Gangwhoo đã đáp ứng đầy đủ thông tin cần thiết nhất cho bạn! Chúc bạn may mắn, bình an & thành đạt!